Để tính thuế TNCN, ta cần xác định được thu nhập chịu thuế. Tuy nhiên, không phải tất cả các khoản thu nhập đều phải chịu thuế, như các khoản phụ cấp không tính vào thuế TNCN. Vậy các khoản phụ cấp không tính vào thuế thu nhập cá nhân gồm những khoản nào? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết sau đây.
1. Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người có thu nhập phải nộp vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Đây là một biện pháp công bằng, không đánh thuế vào những người có thu nhập thấp, nhằm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội.
2. Đối tượng phải nộp thuế TNCN
Có hai đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân: cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế. Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế bao gồm cả thu nhập trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam. Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế chỉ tính từ thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
3. Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thuế TNCN
Theo quy định tại điểm b khoản 2 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi tại Thông tư 92/2015/TT-BTC), các khoản phụ cấp, trợ cấp sau đây không tính vào thuế thu nhập cá nhân:
- Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
- Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
- Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
- Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
- Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 và Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
- Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.
- Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.
- Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật.
- Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc.
- Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.
- Phụ cấp đặc thù ngành nghề.
Lưu ý:
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thuế chịu thuế phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Trường hợp có quy định về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực nhà nước, các thành phần kinh tế khác và các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực nhà nước để tính trừ.
- Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.
- Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.
Trên đây là những thông tin về các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN. Hy vọng những thông tin trên sẽ hữu ích với bạn. Nếu bạn còn câu hỏi khác cần được tư vấn, hỗ trợ, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 0981 772 388 - 1900 33 69. Đội ngũ của chúng tôi sẽ giải đáp nhanh chóng và chi tiết nhất.