Xem thêm

Biến trong Java: Kiểu biến và cách khai báo

Huy Erick
Trong lập trình Java, biến đóng vai trò là tên gọi cho các vùng nhớ lưu trữ dữ liệu. Trên Java, chúng ta có 3 kiểu biến quan trọng, gồm biến local (biến địa phương),...

Trong lập trình Java, biến đóng vai trò là tên gọi cho các vùng nhớ lưu trữ dữ liệu. Trên Java, chúng ta có 3 kiểu biến quan trọng, gồm biến local (biến địa phương), biến instance (biến toàn cục) và biến static. Cùng tìm hiểu về cách khai báo và sử dụng chúng.

Khai báo biến trong Java

Để khai báo biến trong Java, chúng ta sử dụng cú pháp sau:

DataType varName;

Trong đó, DataType là kiểu dữ liệu của biến và varName là tên biến. Có một số quy tắc khi đặt tên biến trong Java:

  • Chỉ được bắt đầu bằng một ký tự (chữ), hoặc một dấu gạch dưới (_), hoặc một ký tự dollar ($).
  • Tên biến không được chứa khoảng trắng.
  • Bắt đầu từ ký tự thứ hai, có thể dùng ký tự (chữ), dấu gạch dưới (_), hoặc ký tự dollar ($).
  • Không được trùng với các từ khóa.
  • Có phân biệt chữ hoa và chữ thường.

Dưới đây là một ví dụ về khai báo biến trong Java:

Biến Local trong Java

Biến local được khai báo trong các phương thức, hàm constructor hoặc trong các block. Chúng chỉ tồn tại trong phạm vi của các phương thức, constructor và block và sẽ bị hủy khi kết thúc phạm vi đó. Đặc điểm của biến local:

  • Không được sử dụng "access modifier" khi khai báo.
  • Các biến local được lưu trên vùng nhớ stack của bộ nhớ.
  • Bạn cần khởi tạo giá trị mặc định cho biến local trước khi sử dụng.

Dưới đây là một ví dụ về khai báo biến local trong Java:

// Khởi tạo biến local
int number = 10;

// Kết quả: 10

// Không khởi tạo biến local
int number;
System.out.println(number);

// Kết quả: Lỗi biến chưa được khởi tạo

Biến Instance (Biến Toàn Cục) trong Java

Biến instance được khai báo trong một lớp (class), bên ngoài các phương thức, constructor và các block. Những điểm quan trọng về biến instance:

  • Biến instance được lưu trữ trong bộ nhớ heap.
  • Biến instance chỉ tồn tại khi một đối tượng được tạo bằng từ khóa "new" và sẽ bị hủy khi đối tượng bị hủy.
  • Biến instance có thể được sử dụng bởi các phương thức, constructor, block, nhưng phải thông qua một đối tượng cụ thể.
  • Bạn được phép sử dụng "access modifier" khi khai báo biến instance, mặc định là "default".
  • Biến instance có giá trị mặc định phụ thuộc vào kiểu dữ liệu của nó. Ví dụ, nếu là kiểu int, short, byte thì giá trị mặc định là 0, kiểu double thì là 0.0d, và còn nhiều kiểu dữ liệu khác.

Dưới đây là một ví dụ về biến instance trong Java:

class Person {
  String name;
  int age;

  public Person(String name, int age) {
    this.name = name;
    this.age = age;
  }
}

// Sử dụng biến instance
Person person = new Person("John", 25);
System.out.println(person.name);

// Kết quả: John

Biến Static trong Java

Biến static được khai báo trong một lớp với từ khóa "static", bên ngoài các phương thức, constructor và các block. Các điểm quan trọng về biến static:

  • Chỉ có duy nhất một bản sao của các biến static được tạo ra, dù bạn tạo bao nhiêu đối tượng từ lớp tương ứng.
  • Biến static được lưu trữ trong bộ nhớ static riêng.
  • Biến static được tạo khi chương trình bắt đầu chạy và chỉ bị hủy khi chương trình dừng.
  • Giá trị mặc định của biến static phụ thuộc vào kiểu dữ liệu bạn khai báo.
  • Biến static được truy cập thông qua tên của class chứa nó và cú pháp: TenClass.tenBien.
  • Trong class, các phương thức sử dụng biến static bằng cách gọi tên của nó khi phương thức đó cũng được khai báo với từ khóa "static".

Dưới đây là một ví dụ về biến static trong Java:

class Counter {
  static int count = 0;

  public Counter() {
    count++;
  }
}

// Sử dụng biến static
Counter counter1 = new Counter();
Counter counter2 = new Counter();

System.out.println(Counter.count);

// Kết quả: 2

Như vậy, đó là những thông tin cơ bản về các kiểu biến trong Java và cách khai báo sử dụng chúng. Hy vọng bài viết này giúp bạn hiểu rõ hơn về chủ đề này.

1