Lệnh if
trong ngôn ngữ lập trình C cho phép kiểm tra một biểu thức logic và thực thi một khối lệnh nếu biểu thức đó trả về giá trị true
. Tuy nhiên, có thể theo sau lệnh if
bởi một lệnh else
tùy ý để thực thi khi biểu thức logic là false
.
Cú pháp:
Cú pháp của một lệnh if...else
trong ngôn ngữ C như sau:
if (bieu_thuc_boolean) {
/* Các lệnh sẽ được thực thi nếu biểu thức boolean là true */
} else {
/* Các lệnh sẽ được thực thi nếu biểu thức boolean là false */
}
Nếu biểu thức logic được đánh giá là true
, thì khối if
sẽ được thực thi, ngược lại, khối else
sẽ được thực thi. Ngôn ngữ C giả sử rằng bất kỳ giá trị non-zero
và non-null
là true
, và nếu nó là zero
hoặc null
, thì nó được coi là giá trị false
.
Ví dụ:
#include <stdio.h>
int main() {
/* Định nghĩa biến cục bộ */
int a = 36;
/* Kiểm tra điều kiện */
if (a < 20) {
/* Nếu điều kiện là true thì in dòng sau */
printf("a là nhỏ hơn 20\n");
} else {
/* Nếu điều kiện là false thì in dòng sau */
printf("a không nhỏ hơn 20\n");
}
printf("Giá trị của a là: %d\n", a);
printf("===========================\n");
printf("VietJack chúc các bạn học tốt!\n");
return 0;
}
Biên dịch và thực thi chương trình trên sẽ cho kết quả sau:
a không nhỏ hơn 20
Giá trị của a là: 36
===========================
VietJack chúc các bạn học tốt!
Lệnh if...else if...else trong ngôn ngữ lập trình C
Lệnh if
trong ngôn ngữ lập trình C cũng có thể được kết hợp với lệnh else if...else
, cho phép kiểm tra nhiều điều kiện khác nhau.
Khi sử dụng lệnh if
, else if
, else
, có một số điểm chính cần ghi nhớ:
- Một lệnh
if
có thể không có hoặc chỉ có một lệnhelse
và chúng phải theo sau bởi bất kỳ lệnhelse if
nào. - Một lệnh
if
có thể có từ không đến nhiều lệnhelse if
và chúng phải nằm trước lệnhelse
. - Một khi lệnh
else if
được thực hiện, nó sẽ không kiểm tra lại bất kỳ lệnhelse if
hoặc lệnhelse
khác.
Cú pháp:
Cú pháp của một lệnh if...else if...else
trong ngôn ngữ C như sau:
if (bieu_thuc_boolean_1) {
/* Thực thi khi biểu thức boolean 1 là true */
} else if (bieu_thuc_boolean_2) {
/* Thực thi khi biểu thức boolean 2 là true */
} else if (bieu_thuc_boolean_3) {
/* Thực thi khi biểu thức boolean 3 là true */
} else {
/* Thực thi khi tất cả các biểu thức boolean trên không là true */
}
Ví dụ:
#include <stdio.h>
int main() {
/* Định nghĩa biến cục bộ */
int a = 50;
/* Kiểm tra điều kiện */
if (a == 10) {
/* Nếu điều kiện là true thì in dòng sau */
printf("Giá trị của a là 10\n");
} else if (a == 20) {
/* Nếu điều kiện else if là true */
printf("Giá trị của a là 20\n");
} else if (a == 30) {
/* Nếu điều kiện else if là true */
printf("Giá trị của a là 30\n");
} else {
/* Nếu không có điều kiện nào là true */
printf("Không có kết nối!!!\n");
}
printf("Giá trị chính xác của a là: %d\n", a );
printf("===========================\n");
printf("VietJack chúc các bạn học tốt!\n");
return 0;
}
Biên dịch và thực thi chương trình trên sẽ cho kết quả sau:
Không có kết nối!!!
Giá trị chính xác của a là: 50
===========================
VietJack chúc các bạn học tốt!
Với những kiến thức căn bản về lệnh if
và if...else
trong ngôn ngữ lập trình C, bạn đã sẵn sàng tiếp tục hành trình lập trình của mình. Chúc mừng và chúc bạn học tốt!
[E-E-A-T]: Expertise, Authoritativeness, Trustworthiness, Experience [YMYL]: Your Money or Your Life