Giới thiệu
Bạn đã biết về KIỂU LUẬN LÝ và CÂU ĐIỀU KIỆN IF trong C++ ở bài học trước. Trong những ví dụ trước đó, chúng ta đã sử dụng các câu lệnh để in thông tin ra màn hình console, nhưng chưa thực sự nói rõ về phần này.
Trong bài viết này, tôi sẽ giải thích chi tiết về Nhập, Xuất và Định dạng dữ liệu trong C++.
Nội dung
Bạn nên có kiến thức cơ bản về các phần sau để hiểu bài viết này tốt nhất:
- Biến trong C++
- Các Kiểu dữ liệu cơ bản trong C++
Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về:
- Xuất dữ liệu với
std::cout
trong C++ - Nhập dữ liệu với
std::cin
trong C++ - Định dạng dữ liệu nhập xuất trong C++
Xuất dữ liệu với std::cout
trong C++
Đối tượng std::cout
là một đối tượng được định nghĩa trong thư viện iostream
thuộc namespace std
, dùng để hiển thị một thông tin nào đó lên thiết bị xuất chuẩn (mặc định là màn hình). Toán tử <<
(insertion operator) được dùng chung với std::cout
, cho biết hướng đi của dữ liệu từ r-value đến màn hình console.
Ví dụ đơn giản về chương trình in dòng chữ "Hello HowKteam.com" ra màn hình:
#include using namespace std; int main() { cout << "Hello HowKteam.com"; return 0; }
Bạn cũng có thể sử dụng toán tử <<
nhiều lần để in nhiều thông tin trên cùng một dòng. Ví dụ:
#include using namespace std; int main() { cout << "Hello HowKteam.com" << endl; // in lên màn hình dòng chữ "Hello HowKteam.com" int n1{ 60 }; // n1 = 60 int n2{ 9 }; // n2 = 9 // in chuỗi "Sum: 60 + 9 = 69" và xuống dòng cout << "Sum: " << n1 << " + " << n2 << n1 + n2 << endl; return 0; }
std::endl
và newline \n
Có thể bạn đang thắc mắc về sự khác biệt giữa đối tượng std::endl
và escape sequence \n
.
Nếu bạn viết một chương trình như ví dụ dưới đây và sử dụng cả hai cách, bạn sẽ có kết quả như nhau:
std::cout << "HowKteam.com" << std::endl; std::cout << "Free education\n";
Tuy nhiên, 2 cách này có thực sự giống nhau không? Câu trả lời là không, bản chất của std::endl
được thể hiện ở 2 câu lệnh dưới đây:
std::cout << "HowKteam.com" << std::endl; // Tương đương với: std::cout << "HowKteam.com\n" << std::flush;
Trong C++, output stream thường dùng buffer, nghĩa là output data sẽ được lưu vào một vùng nhớ đệm, và output data sẽ được gửi đến output device vào thời điểm thích hợp (vì lý do hiệu suất). Với std::endl
sẽ xóa output buffer mỗi khi nó được gọi, trong khi \n
thì không.
Vậy, khi nào nên sử dụng std::endl
và \n
:
- Nên sử dụng
std::endl
khi bạn cần đảm bảo output của bạn có ngay lập tức (Ví dụ: khi viết một record vào một file, hoặc khi update một thanh tiến trình). Nhưng nên hạn chế sử dụngstd::endl
khi làm việc với file I/O để tránh việc phải flush buffer liên tục dẫn đến việc phải truy cập các file I/O thường xuyên (giảm hiệu suất). - Ngoài ra, những trường hợp khác nên sử dụng
\n
.
Nhập dữ liệu với std::cin
trong C++
Đối tượng std::cin
là một đối tượng được định nghĩa trong thư viện iostream
thuộc namespace std
, dùng để đọc một thông tin nào đó từ thiết bị nhập chuẩn (mặc định là bàn phím), sau đó lưu thông tin đó vào một biến. Toán tử >>
(extraction operator) được dùng chung với std::cin
, cho biết hướng đi của dữ liệu từ màn hình console vào một biến.
Dưới đây là một ví dụ đơn giản về chương trình yêu cầu người dùng nhập một số và xuất số vừa nhập ra màn hình:
#include using namespace std; int main() { int n{ 0 }; // thông báo yêu cầu user nhập tuổi cout << "Enter your age: "; // đọc giá trị từ console và lưu vào biến n cin >> n; // in giá trị biến n (tuổi) lên màn hình cout << "Your age: " << n << endl; return 0; }
Ở chương trình trên, nếu bạn nhập vào một số thực, khi số đó được lưu vào biến n thì C++ sẽ ép kiểu ngầm định số thực vừa nhập về số nguyên, tức là phần thập phân sẽ bị mất đi.
Ví dụ:
Nếu bạn đang cố gắng nhập một giá trị bất kỳ không phải là số, hoặc một số nằm ngoài phạm vi kiểu dữ liệu của biến đó, thì giá trị đó sẽ không được gán cho biến. Lúc này, giá trị biến sẽ không thay đổi.
Ví dụ:
Nhập nhiều giá trị liên tiếp trong một câu lệnh
Giống như std::cout
, bạn cũng có thể nhập giá trị cho nhiều biến bằng cách sử dụng nhiều toán tử >>
trong một câu lệnh. Đối tượng std::cin
sẽ lấy mỗi giá trị theo ký tự khoảng trắng, hoặc ký tự xuống dòng từ trái qua phải và từ trên xuống dưới.
Ví dụ:
#include #include // for std::setprecision() using namespace std; int main() { int nDay{ 0 }; int nMonth{ 0 }; int nYear{ 0 }; // thông báo yêu cầu user nhập ngày, tháng, năm sinh cout << "Enter your birthday: "; // đọc giá trị từ console và lưu vào biến nDay, nMonth, nYear cin >> nDay >> nMonth >> nYear; // in 3 giá trị vừa nhập lên màn hình cout << "Your birthday: " << nDay << "/" << nMonth << "/" << nYear << endl; return 0; }
Trong chương trình trên, 6
và 9
cách nhau bởi ký tự khoảng trắng, 1969
nằm ở một dòng mới. Đối tượng std::cin
đã lưu được 3 giá trị vào mỗi biến tương ứng.
Định dạng dữ liệu nhập xuất trong C++
Trong C++, bạn có thể định dạng dữ liệu nhập xuất cho thiết bị nhập xuất chuẩn (bàn phím, màn hình console) hoặc có thể định dạng dữ liệu nhập xuất cho file văn bản.
Để định dạng dữ liệu, bạn cần thêm chỉ thị #include
vào đầu chương trình. Thư viện này chứa các toán tử định dạng (manipulator).
Ví dụ, std::endl
cũng là một manipulator thuộc iostream
library. Dưới đây là những manipulator khá thông dụng trong C++:
- Toán tử
std::setw(n)
: xác định độ rộng dành cho của dữ liệu xuất. Khi sử dụngstd::setw(n)
, các khoảng trắng sẽ được thêm vào bên trái hoặc bên phải dữ liệu xuất (để tổng số ký tự là n). Dữ liệu khi in ra sẽ được canh trái hoặc canh phải. - Toán tử
std::left
vàstd::right
dùng chung vớistd::setw(n)
để canh lề trái hoặc lề phải. - Toán tử
std::setfill(ch)
dùng chung vớistd::setw(n)
để quy định ký tự ch được thêm vào thay vì dùng khoảng trắng mặc định. Ví dụ, nếu dùngstd::setfill('-')
thì dấu '-' sẽ được thay cho khoảng trắng.
Ví dụ:
#include #include // for std::setw(n), std::setfill(ch), std::left, std::right using namespace std; int main() { cout << "Kteam Solutions and Entertainment" << endl; cout << "HowKteam.com" << endl << endl; cout << setw(5) << left << "ID"; // độ rộng 5 ký tự, canh trái ID cout << setw(30) << left << "Name"; // độ rộng 30 ký tự, canh trái Name cout << setw(20) << right << "Address" << endl; // độ rộng 20 ký tự, canh phải Address cout << setfill('-'); // set fill bằng ký tự '-' thay vì ' ' cout << setw(55) << "-" << endl; // fill 55 ký tự '-' // reset fill bằng ký tự ' ' cout << setfill(' '); // in thông tin theo format như trên cout << setw(5) << left << 1; cout << setw(30) << left <<"Nguyen Doan Ngoc Giau"; cout << setw(20) << right <<"Sai Gon" << endl; cout << setw(5) << left << 2; cout << setw(30) << left <<"Tran Kim Long"; cout << setw(20) << right <<"Da Lat" << endl; cout << setw(5) << left << 3; cout << setw(30) << left <<"Nguyen Son Tung"; cout << setw(20) << right <<"Dong Nai" << endl; return 0; }
Các toán tử std::dec
(thập phân), std::oct
(bát phân), std::hex
(thập lục phân) quy định số nguyên khi nhập xuất theo dạng thập phân, bát phân, hay thập lục phân.
Ví dụ:
#include #include // for std::hex, std::oct, std::dec using namespace std; int main() { int n; cout << "Enter n (hexadecimal): "; cin >> hex >> n; // nhập số thập lục phân (hệ 16) cout << "Octal: " << oct << n << endl; // xuất số bát phân (hệ 8) cout << "Decimal: " << dec << n << endl; // xuất số thập phân (hệ 10) return 0; }
Toán tử std::setprecision(n)
quy định độ chính xác khi in số thực, với n là tổng các chữ số khi in. Việc này đã được hướng dẫn kỹ trong bài viết "Số Tự Nhiên và Số Chấm Động trong C++".
Kết luận
Qua bài viết này, bạn đã nắm được các thao tác Nhập, Xuất và Định dạng dữ liệu trong C++, và đã biết được những kinh nghiệm cũng như kỹ thuật liên quan đến nhập xuất trong C++.
Trong bài viết tiếp theo, bạn sẽ được học một khái niệm mới có liên quan đến biến và rất hay gặp trong lập trình, đó là: HẰNG SỐ TRONG C++ (Constants)
Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết. Hãy để lại bình luận hoặc góp ý của mình để phát triển bài viết tốt hơn. Đừng quên “Luyện tập - Thử thách - Không ngại khó”.
Thảo luận
Nếu bạn có bất kỳ khó khăn hay thắc mắc gì về khóa học, đừng ngần ngại đặt câu hỏi trong phần BÌNH LUẬN bên dưới hoặc trong mục HỎI & ĐÁP trên thư viện Howkteam.com để nhận được sự hỗ trợ từ cộng đồng.