Xem thêm

Tìm hiểu về hàm lấy số nguyên phổ biến nhất - hàm INT và QUOTIENT

Huy Erick
Excel là công cụ ưu việt cho việc tạo bảng tính và xử lý dữ liệu một cách nhanh chóng và chính xác nhờ các hàm tính toán thông minh. Trong danh sách các hàm,...

Excel là công cụ ưu việt cho việc tạo bảng tính và xử lý dữ liệu một cách nhanh chóng và chính xác nhờ các hàm tính toán thông minh. Trong danh sách các hàm, hai hàm lấy số nguyên phổ biến nhất là hàm INT và QUOTIENT. Hãy cùng tìm hiểu thêm về hai hàm này trong bài viết dưới đây.

1. Phần nguyên là gì? Lấy số nguyên là gì?

Để hiểu rõ về hàm lấy số nguyên, chúng ta cần hiểu khái niệm về số nguyên. Số nguyên bao gồm các số nguyên dương (1, 2, 3, ...) và số nguyên âm (-1, -2, -3, ...) cùng số 0.

Số hữu tỉ là số có thể biểu diễn dưới dạng phân số (thương) a/b, với a và b là các số nguyên và b khác 0. Số hữu tỉ có thể là số thập phân hữu hạn hoặc số thập phân vô hạn tuần hoàn.

Số vô tỉ là số không phải là số hữu tỉ, nghĩa là không thể biểu diễn được dưới dạng a/b, với a và b là các số nguyên.

Mọi số thực (bao gồm số hữu tỉ và số vô tỉ) có thể được viết dưới dạng:

x = n + z

Trong đó, n là số nguyên và z là một số thực thỏa mãn 0 ≤ z ≤ 1.

Phần nguyên là một số nguyên lớn nhất và có giá trị không vượt quá nó. Phần nguyên được ký hiệu bằng [x], với x là một số thực.

Phần thập phân của một số thực được xác định bằng cách lấy số thực đó trừ đi phần nguyên. Phần thập phân được ký hiệu bằng {x}, với x là một số thực.

Ví dụ, số 9.4 là một số thực dương, trong đó 9 là phần nguyên và 4 là phần thập phân.

Tuy nhiên, với số -9.4, phần nguyên không phải là -9 vì -9 > -9.4. Trong trường hợp này, -9.4 = -10 + 0.6, trong đó -10 chính là phần nguyên của -9.4.

Trong bảng tính Excel, có nhiều hàm được sử dụng để lấy số nguyên hoặc phần nguyên của một danh sách các số. Trong số đó, hai hàm cơ bản nhất là hàm INT và hàm QUOTIENT.

2. Tìm hiểu về hàm INT - hàm lấy số nguyên phổ biến nhất

INT là viết tắt của từ "integer" (số nguyên), do đó nhiệm vụ của hàm này là loại bỏ phần dư và phần thập phân của một con số và lấy giá trị là số nguyên hoặc làm tròn đến số nguyên gần nhất trước dấu thập phân nếu số đó là số âm.

Một cách đơn giản, hàm INT trong Excel trích ra phần nguyên của một giá trị thập phân dương hoặc làm tròn đến số nguyên gần nhất trước dấu thập phân nếu là một số ở phần thập phân âm.

Cú pháp của hàm INT như sau: =INT(Ký hiệu ô) hoặc =INT(Number)

Trong đó:

  • Ký hiệu ô: Là ký hiệu của ô chứa dữ liệu cần xử lý và lấy số nguyên.
  • Number: Là một số thực cần xử lý.

Ví dụ: Giả sử chúng ta có một bảng danh sách điểm của sinh viên. Điểm trung bình cộng của một sinh viên sẽ được tính là (tổng điểm)/số môn học. Để làm tròn đến phần nguyên gần nhất, chúng ta sử dụng hàm INT.

Ví dụ: Điểm Toán, Văn, Anh của một sinh viên là 9, 6, 7. Điểm trung bình cộng của sinh viên này là (9+6+7)/3 = 22/3 = 7 dư 2, hay 7.33. Để lấy phần nguyên của điểm trung bình cộng này, chúng ta sử dụng hàm INT như sau: =INT(7.33). Kết quả sẽ là 7.00, đây chính là phần nguyên của 7.33.

Hàm INT trong Excel có thể được ứng dụng trong nhiều trường hợp khác nhau như tính toán các ngày, tháng làm việc trong năm,...

3. Cách lấy số nguyên bằng hàm QUOTIENT trong Excel

Mặc dù cả hai đều là hàm lấy phần nguyên, nhưng QUOTIENT được sử dụng để lấy phần nguyên của một phép chia và giúp loại bỏ số dư của phép toán.

Cách sử dụng hàm này rất đơn giản, bạn chỉ cần làm theo 3 bước sau:

Bước 1: Click chuột vào một ô bất kỳ không có dữ liệu trong bảng tính Excel.

Bước 2: Nhập công thức: =QUOTIENT(Số bị chia, Số chia), sau đó nhấn Enter.

Trong đó:

  • QUOTIENT: Là hàm để lấy phần nguyên của một số.
  • Số bị chia, Số chia: Là các giá trị hoặc giá trị của ô bất kỳ. Số chia phải khác 0.

Bước 3: Giữ chuột trái và di chuyển xuống phía dưới để tính toán với những số còn lại. Dưới đây là kết quả sau khi thực hiện công thức hàm QUOTIENT.

4. So sánh hai hàm QUOTIENT và INT trong Excel

Mặc dù cả hai đều là hàm lấy phần nguyên, QUOTIENT và INT có thể cho kết quả khác nhau. Tùy thuộc vào từng trường hợp, bạn cần sử dụng công thức phù hợp nhưng phải phân biệt rõ ràng hai hàm này.

Nhìn vào bảng so sánh ở trên, ta có a và b là các số nguyên với b khác 0. Trong trường hợp này, kết quả "lấy nguyên" của QUOTIENT và INT sẽ giống nhau nếu là số dương và khác nhau nếu là số âm.

Về độ chính xác, hàm INT sẽ cho kết quả chính xác hơn hàm QUOTIENT vì hàm INT lấy phần nguyên còn hàm QUOTIENT chỉ lấy phần số đứng trước dấu phẩy.

Với những chia sẻ về hai hàm lấy số nguyên cơ bản nhất trên đây, hy vọng đã giúp bạn có được những thông tin bổ ích. Hãy chia sẻ bài viết để lan tỏa kiến thức đến mọi người và cùng đón đọc những bài viết hay khác nhé.

1