Xem thêm

Kiểu dữ liệu và sử dụng hằng - biến trong C++

Huy Erick
Giới thiệu Trong lập trình, kiểu dữ liệu và việc sử dụng hằng - biến là những khái niệm quan trọng giúp xử lý dữ liệu và thực hiện các phép toán. Trên thực tế,...

Giới thiệu

Trong lập trình, kiểu dữ liệu và việc sử dụng hằng - biến là những khái niệm quan trọng giúp xử lý dữ liệu và thực hiện các phép toán. Trên thực tế, các bài toán thường sẽ có dữ liệu đầu vào và kết quả ra thuộc những kiểu dữ liệu quen thuộc như số nguyên, số thực,...

Để có thể làm việc với dữ liệu và thực hiện các phép toán trên nó, mỗi ngôn ngữ lập trình đều cung cấp các kiểu dữ liệu và cho biết phạm vi lưu trữ cũng như các phép toán có thể thao tác lên dữ liệu của kiểu đó. Trong ngôn ngữ lập trình C++, người dùng được cung cấp sẵn 777 kiểu dữ liệu nguyên thủy (Primitive Type) để sử dụng.

Kiểu dữ liệu nguyên thủy (Primitive Type)

Các kiểu dữ liệu nguyên thủy trong C++ bao gồm số nguyên, số thực, ký tự và boolean. Các kiểu dữ liệu này sẽ xác định phạm vi lưu trữ và các phép toán có thể thao tác lên dữ liệu của chúng.

Dưới đây là một số kiểu dữ liệu nguyên thủy trong C++:

  • Kiểu số nguyên: int, short, long, long long.
  • Kiểu số thực: float, double.
  • Kiểu ký tự: char.
  • Kiểu boolean: bool.

Phạm vi của các kiểu dữ liệu

Mỗi kiểu dữ liệu đều có một phạm vi lưu trữ nhất định và có thể thay đổi bằng việc sử dụng các modifier. Các modifier như signed, unsigned, long, short sẽ thay đổi khoảng giá trị của kiểu.

Dưới đây là một số modifier của các kiểu số nguyên trong C++:

  • signed: Kiểu có dấu.
  • unsigned: Kiểu không dấu.
  • long: Kiểu lớn.
  • short: Kiểu ngắn.

Bảng dưới đây thống kê các kiểu số nguyên trong C++ kèm theo phạm vi lưu trữ và bộ nhớ tiêu tốn của chúng:

Image

Ngoài ra, C++ cũng cung cấp các từ khóa để đưa ra giá trị nhỏ nhất và lớn nhất lưu trữ được của một kiểu dữ liệu.

Từ khóa define

Từ khóa define trong C++ cho phép định nghĩa một tên mới cho một kiểu dữ liệu, một câu lệnh, một hàm hoặc đơn giản là một giá trị nào đó. Từ khóa này giúp viết chương trình ngắn gọn và đẩy nhanh quá trình làm việc.

Cú pháp của từ khóa define như sau:

#define {Tên_mới} {Tên_cũ}

Ví dụ sử dụng từ khóa define:

#define infinity 1e9

Câu lệnh này định nghĩa cho tên infinity mang giá trị là 1e9, và từ sau khi khai báo này, tên infinity có thể sử dụng thay cho số 1e9.

Từ khóa typedef

Từ khóa typedef trong C++ được sử dụng để định nghĩa lại một tên mới cho các kiểu dữ liệu có sẵn hoặc đã được định nghĩa trước đó. Từ khóa này chỉ được dùng để định nghĩa lại tên cho các kiểu có sẵn hoặc kiểu đã được người dùng định nghĩa.

Cú pháp của từ khóa typedef như sau:

typedef {Tên_kiểu_có_sẵn} {Tên_mới};

Ví dụ sử dụng từ khóa typedef:

typedef long long LL;

Lưu ý khi khai báo và sử dụng hằng, biến

  • Các định danh như tên biến, tên hằng, tên của các hàm,... cần tuân theo một số quy tắc chung như không trùng với các từ khóa của C++, chỉ chứa các kí tự chữ, số và dấu gạch dưới, không bắt đầu bằng chữ số, và đặt theo chuẩn mực lập trình C++.

  • Đối với các biến, cần khai báo kiểu dữ liệu của biến và có thể khởi tạo giá trị ban đầu cho biến. Sau khi khai báo, biến có thể được sử dụng trong các câu lệnh, đi kèm với các toán tử trong C++.

  • Đối với hằng số, sau khi được khai báo, hằng số có thể được sử dụng trong các câu lệnh, đi kèm với các toán tử trong C++. Khai báo hằng số được đặt ngay sau phần khai báo thư viện và không gian tên của chương trình.

  • C++ cung cấp từ khóa auto để tự động chọn kiểu dữ liệu phù hợp cho biến. Điều này giúp trong việc sử dụng các kiểu dữ liệu phức tạp sau này hoặc tự động chọn kiểu trả về cho một hàm.

Kết luận

Trên đây là một số thông tin về kiểu dữ liệu và sử dụng hằng - biến trong ngôn ngữ lập trình C++. Kiểu dữ liệu và hằng - biến là những khái niệm quan trọng giúp chúng ta làm việc với dữ liệu và thực hiện các phép toán. Hiểu rõ về cách sử dụng và cú pháp của chúng sẽ giúp chúng ta viết code hiệu quả và dễ dàng hiểu.

Nguồn tham khảo:

Bài viết được viết bởi Vũ Quế Lâm từ Viblo.

1