Biến trong Java là tên vùng nhớ mà chương trình có thể thao tác. Mỗi biến có kiểu khai báo cụ thể, xác định kích thước của nó, cách bố trí bộ nhớ, phạm vi giá trị có thể lưu trữ và các toán tử để thao tác với biến. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cách khai báo biến trong Java một cách chi tiết và dễ hiểu.
Khai báo biến trong Java
Trước khi sử dụng biến, bạn phải khai báo chúng. Dưới đây là cấu trúc cơ bản để khai báo biến trong Java:
kiểu_dữ_liệu tên_biến [ = giá_trị][, tên_biến [ = giá_trị] ...];
Trong đó, kiểu_dữ_liệu
là một trong các kiểu dữ liệu của Java và tên_biến
là tên của biến. Bạn có thể sử dụng dấu phẩy để ngăn cách nhiều biến cùng kiểu dữ liệu.
Dưới đây là các ví dụ về cách khai báo biến hợp lệ trong Java:
Ví dụ:
int a, b, c; // Khai báo ba biến kiểu int: a, b, và c.
int a = 10, b = 10; // Ví dụ về khởi tạo biến.
byte B = 22; // Khởi tạo biến kiểu byte B.
double pi = 3.14159; // Khai báo biến thực và gán giá trị là PI.
char a = 'a'; // Khởi tạo biến char a với giá trị 'a'.
Trong phần tiếp theo, chúng ta sẽ tìm hiểu về các loại biến và cách khai báo chúng trong Java.
Các loại biến trong Java
Java bao gồm các loại biến sau:
Biến cục bộ (Local Variables)
- Các biến cục bộ được khai báo trong các phương thức, constructor hoặc block.
- Các biến cục bộ chỉ tồn tại trong phương thức, constructor hoặc block mà chúng được khai báo.
- Các biến cục bộ không được sử dụng access modifier trong Java.
- Các biến cục bộ chỉ nhìn thấy trong phương thức, constructor hoặc block mà chúng được khai báo.
- Các biến cục bộ được lưu trữ trong stack của Java.
- Các biến cục bộ không có giá trị mặc định, nên cần khai báo và gán giá trị trước khi sử dụng.
Ví dụ:
public void pupAge() {
int age = 0; // Biến cục bộ age
age = age + 7;
System.out.println("Tuổi con chó là: " + age);
}
Biến thực thể (Instance Variables)
- Các biến thực thể được khai báo trong lớp, bên ngoài phương thức, constructor hoặc bất kỳ block nào.
- Các biến thực thể được tạo ra khi một đối tượng của lớp được tạo bằng từ khóa "new" và bị hủy khi đối tượng bị hủy.
- Các biến thực thể giữ các giá trị dành riêng cho đối tượng và có thể được truy cập từ nhiều phương thức, constructor hoặc block trong lớp.
- Các biến thực thể có thể được khai báo trước hoặc sau khi chúng được sử dụng.
- Access modifier có thể được sử dụng trong biến thực thể.
- Các biến thực thể hiển thị trong tất cả các phương thức, constructor hoặc block trong lớp. Tuy nhiên, khả năng hiển thị cho các lớp con có thể được cung cấp bằng cách sử dụng Access modifier.
- Các biến thực thể có giá trị mặc định. Với số, giá trị mặc định là 0, với Booleans là False, và với đối tượng tham chiếu là null. Giá trị có thể được gán trong quá trình khai báo hoặc trong constructor.
Ví dụ:
public class Employee {
// Biến thực thể
public String name;
private double salary;
public void displayInfo() {
System.out.println("Tên: " + name);
System.out.println("Lương: " + salary);
}
}
Biến của lớp (Class/Static Variables)
- Các biến của lớp, còn được gọi là biến tĩnh, được khai báo bằng từ khóa
static
trong lớp, bên ngoài phương thức, constructor hoặc bất kỳ block nào. - Chỉ có một bản sao của mỗi biến lớp, dù có bao nhiêu đối tượng được tạo từ lớp đó.
- Các biến tĩnh hiếm khi được sử dụng, ngoại trừ khai báo là các hằng số. Hằng số là các biến được khai báo là public/private, final và static. Các biến hằng số không bao giờ thay đổi từ giá trị khởi tạo ban đầu.
- Các biến tĩnh được lưu trữ trong bộ nhớ tĩnh. Các biến tĩnh hiếm khi được sử dụng, ngoại trừ khai báo biến final và được sử dụng như các hằng số public hoặc private.
- Các biến tĩnh được tạo ra khi chương trình bắt đầu và bị hủy khi chương trình kết thúc.
- Hầu hết các biến tĩnh được khai báo chung để có sẵn trong toàn bộ lớp.
- Giá trị mặc định của biến lớp giống với giá trị mặc định của biến thực thể. Đối với số, giá trị mặc định là 0, giá trị mặc định cho Booleans là False, và cho đối tượng tham chiếu là null. Các giá trị có thể được gán trong quá trình khai báo hoặc trong các block tĩnh đặc biệt.
- Các biến tĩnh có thể được truy cập bằng cách gọi tên lớp:
TênLớp.TênBiến
.
Ví dụ:
public class Development {
// Biến của lớp
public static double averageSalary;
public static void main(String[] args) {
averageSalary = 1000;
System.out.println("Lương trung bình của bộ phận Development: " + averageSalary);
}
}
Lưu ý: Nếu bạn muốn truy cập biến tĩnh từ lớp bên ngoài, hãy sử dụng cú pháp TênLớp.TênBiến
.
Trên đây là các loại biến trong Java và cách khai báo chúng. Hy vọng những thông tin này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cách sử dụng và khai báo biến trong Java. Chúc bạn thành công!
Hình ảnh minh họa cách khai báo biến trong Java.
Ví dụ về biến cục bộ trong Java.
Ví dụ về biến thực thể trong Java.
Ví dụ về biến của lớp trong Java.
Nguồn: Taimienphi.vn