Trong chương trình toán tiểu học, toán lớp 4 được coi là khó và "nặng" nhất do hàm lượng kiến thức đồ sộ, đồng thời bao gồm các dạng toán đòi hỏi tư duy cao. Muốn học tốt bộ môn này, các em học sinh cần được rèn luyện thường xuyên thông qua việc làm nhiều bài tập ở mỗi dạng toán. Để giúp cha mẹ đồng hành cùng con trong suốt năm học lớp 4 và chuẩn bị lên lớp 5, POMath xin giới thiệu tất tần tật các dạng bài tập ôn toán lớp 4 hay và đầy đủ nhất trong bài viết dưới đây.
Dạng 1: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó
a, Công thức chung:
Số lớn = (Tổng + hiệu) : 2 = Tổng - số bé Số bé = (Tổng - hiệu) : 2 = Tổng - số lớn = Số lớn - hiệu
b, Bài mẫu có lời giải:
Bài tập 1: Hãy cho biết hai số khi có tổng và hiệu của chúng lần lượt là:
a, Tổng là 24, hiệu là 6 b, Tổng là 60, hiệu là 12
Bài tập 2: Trong một chiến dịch trồng cây, 400 cây là tổng số lượng cây nhóm 1 và nhóm 2 trồng được. Số lượng chênh lệch cây giữa nhóm 1 và nhóm 2 là 50 cây (nhóm 2 trồng nhiều hơn). Hỏi số lượng cây mỗi nhóm trồng được là bao nhiêu?
Bài giải:
Bài tập 1: a, Số lớn = (24 + 6) : 2 = 15 Số bé = 24 - 15 = 9
b, Số lớn = (60 + 12) : 2 = 36 Số bé = 60 - 36 = 24
Bài tập 2: Tổng số cây nhóm 1 trồng được là: (400 + 50) : 2 = 225 (cây) Tổng số cây nhóm 2 trồng được là: 400 - 225 = 175 (cây)
c, Bài luyện tập
Bài tập 1: Hai khu xưởng trong cùng một nhà máy sản xuất ra được 4800 sản phẩm may mặc, khu xưởng thứ hai làm nhiều hơn khu xưởng thứ nhất 450 sản phẩm. Hỏi số lượng sản phẩm may mặc mà mỗi khu xưởng sản xuất được là bao nhiêu?
Bài tập 2: Tổng số tuổi của mẹ và con là 36 tuổi trong đó số tuổi của con kém số tuổi của mẹ là 24 tuổi. Hỏi số tuổi của mẹ và số tuổi của con là bao nhiêu?
Dạng 2: Bài toán tìm trung bình cộng
a, Công thức chung:
Trung bình cộng 2 số = (Số thứ nhất + Số thứ 2) : 2 Trung bình cộng n số = (Số thứ nhất + Số thứ 2 + …. + Số thứ n) : n
b, Bài mẫu có lời giải:
Trong một cửa hàng bán xe máy, tháng thứ nhất bán được tổng 1476 chiếc xe máy, tháng thứ hai bán được 2314 chiếc xe máy. Số lượng chiếc xe máy tháng thứ ba bán được bằng trung bình cộng số lượng chiếc xe máy bán được trong tháng thứ nhất và tháng thứ hai. Hỏi số lượng chiếc xe máy đã bán ra trong tháng thứ ba là bao nhiêu?
Bài giải:
Số lượng chiếc xe máy đã bán ra trong tháng thứ ba là:
(1476 + 2314) : 2 = 3790 : 2 = 1895 (xe máy)
c, Bài luyện tập:
Bài tập 2: Trên ba chiếc xe tải, xe thứ nhất chở được 15600 viên gạch, xe thứ hai trở được 21604 viên gạch. Số viên gạch trên xe thứ ba bằng trung bình cộng số lượng viên gạch được chở trên xe thứ nhất và xe thứ hai. Hỏi số lượng viên gạch được chở trên xe thứ ba là?
Dạng 3: Tìm hai số khi biết tổng và tỉ
a, Công thức chung
Bước 1: Tóm tắt đề bài bằng sơ đồ ngắn gọn Bước 2: Tính tổng số phần bằng nhau Bước 3: Số thứ nhất = (Tổng : tổng số phần bằng nhau) x số phần của số thứ nhất Số thứ hai = (Tổng : tổng số phần bằng nhau) x số phần của số thứ hai = Tổng - số thứ nhất
b, Bài mẫu có lời giải:
Cho hai số. Tổng của hai số đó là một số lớn nhất có hai chữ số. Tỉ số của hai số đó là 4 : 5. Hỏi hai số đó là hai số nào?
Bài giải:
Tổng số phần bằng nhau là: 4 + 5 = 9 (phần) Tổng của 2 số là số lớn nhất có 2 chữ số, nên tổng 2 số là 99
Giá trị mỗi phần là: 99 : 9 = 11
Số lớn là: 11 x 5 = 55 Số bé là: 11 x 4 = 44
c, Bài luyện tập:
Bài tập 1: Trong một cuộc phát động thu gom giấy vụn của một trường, tổng khối lượng giấy vụn mà cả hai đội thu gom được là 245kg trong đó khối lượng giấy của đội 1 bằng 2323 khối lượng giấy của đội 2 thu gom được. Hỏi mỗi đội thu được bao nhiêu kg giấy vụn?
Bài tập 2: Hai hầm chứa 360 tấn nhôm. Nếu 2727 số lượng nhôm ở hầm thứ nhất được chuyển sang hầm thứ hai thì khối lượng nhôm ở hai hầm là bằng nhau. Hỏi mỗi hầm chứa bao nhiêu lượng nhôm?
Dạng 4: Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ
a, Công thức chung:
Bước 1: Tóm tắt đề bài bằng cách vẽ sơ đồ ngắn gọn Bước 2: Tính hiệu số phần bằng nhau Bước 3: Số thứ nhất = (Hiệu : hiệu số phần bằng nhau) x số phần của số thứ nhất Số thứ hai = (Hiệu : hiệu số phần bằng nhau) x số phần của số thứ hai = Hiệu + số thứ nhất
b, Bài luyện tập:
Bài tập 1: Năm nay, mẹ gấp con 4 lần về số tuổi. Trong 3 năm trước, số tuổi của mẹ nhiều hơn số tuổi của con là 27. Hỏi năm nay mẹ bao nhiêu tuổi? Con bao nhiêu tuổi?
Bài tập 2: Hiện tại, Mai 28 tuổi và con của Mai 8 tuổi. Hỏi trong vòng bao nhiêu năm nữa thì 1 phần 3 số tuổi của Mai bằng 1717 số tuổi của con Mai?
Dạng 5: Các bài toán có nội dung hình học
a, Bài luyện tập:
Bài tập 1: Chu vi của một mảnh đất có dạng hình chữ nhật là 100m. Nếu người ta tăng thêm một khoảng cho chiều dài bằng 1313 chiều dài ban đầu thì miếng đất có chu vi mới là 120m. Hỏi mảnh đất ban đầu có diện tích là bao nhiêu?
Bài tập 2: Chu vi của thửa ruộng có dạng hình chữ nhật là 110m. Nếu chiều rộng được người ta tăng thêm 5m thì thửa ruộng đó có dạng hình vuông. Hỏi ban đầu, thửa ruộng có diện tích là bao nhiêu?
Bài tập 3: Một mảnh đất có dạng hình chữ nhật được chia thành 4 mảnh đất nhỏ bằng nhau. Tổng chu vi của 4 mảnh đất đó là 96cm. Tính chu vi mảnh đất đó?
Ôn toán lớp 4 ở đâu tốt nhất?
Trên đây là tổng hợp các dạng bài tập ôn toán lớp 4 hay gặp nhất. Cha mẹ hãy tham khảo và đồng hành cùng con trên chặng đường chinh phục Toán học nhé. Nếu cha mẹ có dự định cho con bồi dưỡng thêm về môn Toán thì hãy liên hệ ngay với POMath.
Toán tư duy POMath là một trong những trung tâm uy tín nhất trên thị trường hiện nay với đội ngũ giáo viên chuyên môn cao. Đặc biệt, tại POMath, các con sẽ được học kết hợp các kiến thức trong sách vở với trải nghiệm thực tế. Qua đó giúp con hiểu rõ bản chất của từng kiến thức Toán học và ghi nhớ lâu hơn. Liên hệ hotline 097.483.8877 để biết thêm thông tin chi tiết.